Những dấu hiệu báo động ung thư trực tràng di căn

ung thu truc trang di can

Ung thư trực tràng là bệnh lý nguy hiểm vì ở giai đoạn sớm bệnh thường không có triệu chứng đặc hiệu. Do đó khi người bệnh phát hiện, bệnh thường đã tiến triển sang giai đoạn muộn khi ung thư trực tràng di căn. Khi đó, việc điều trị sẽ khó khăn và gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh.

Ung thư trực tràng di căn tới các cơ quan nào?

Ung thư trực tràng là một trong những căn bệnh ung thư rất dễ di căn. Nghĩa là khối u tiếp tục phát triển và sẽ lan đến các vị trí khác. Khi di chuyển đến một cơ quan khác, những tế bào này có thể hình thành các khối u mới.

ung thu truc trang di can

Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các bộ phận mà ung thư trực tràng có thể lan rộng tới bao gồm gan, phổi, xương, não, hạch bạch huyết… Đây chính là hiện tượng ung thư di căn.

Các dấu hiệu thường thấy của ung thư trực tràng khi di căn

Ung thư trực tràng thường di căn ở giai đoạn 4 khi ung thư đã phát triển hoặc lan rộng. Ở các giai đoạn, ung thư trực tràng khi di căn có thể gây ra các triệu chứng sau:
– Suy nhược, mệt mỏi
– Thường xuyên bị khó chịu ở bụng như đầy hơi, chướng bụng

chuong bung

– Giảm cân không rõ nguyên nhân
– Thay đổi thói quen đi vệ sinh
– Tiêu chảy, táo bón không khỏi
– Phân có hình dạng khác với bình thường

Ngoài ra, bệnh có thể gây các triệu chứng khác tùy vào nơi di căn. Nếu ở phổi, có thể gây ra khó thở hoặc ho mãn tính cho người bệnh. Nếu lan đến gan, người bệnh có thể bị mệt mỏi, vàng da và chướng bụng. Ở từng bộ phận, sẽ có từng triệu chứng đặc trưng.

1. Dấu hiệu ung thư trực tràng khi di căn tới gan

Các tế bào ung thư di căn thông thường sẽ thông qua hệ tuần hoàn. Do đó, gan có thể được coi là địa điểm lý tưởng để các tế bào ung thư trực tràng bám dính và phát triển thành các khối u. Có thể nói, gan là cơ quan có tỷ lệ bị di căn cao nhất.
Các dấu hiệu cụ thể ở ung thư trực tràng khi đã di căn gan chủ yếu do khối u nguyên phát ở trực tràng và khối u thứ phát ở gan:
– Thường xuyên bị rối loạn tiêu hóa, tắc ruột
– Đau bụng chủ yếu ở phần hạ sườn phải

chan an

– Chán ăn, mệt mỏi
– Vàng mắt, vàng da
– Có máu khi đi đại tiện

Nếu bệnh nhân bị ung thư trực tràng thấy có các dấu hiệu trên, có thể đã di căn đến gan. Để chẩn đoán cũng như phát hiện bệnh, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các phương pháp sau: xét nghiệm công thức máu, chụp CT, cộng hưởng từ MRI, sinh thiết gan, nội soi.

2. Dấu hiệu ung thư trực tràng khi di căn tới phổi

Có hệ thống mạch máu dày đặc, phổi cũng là cơ quan ung thư trực tràng dễ di căn đến và bệnh diễn tiến rất nhanh. Bên cạnh các dấu hiệu thông thường gây ra bởi khối u trực tràng, nếu bị di căn sang phổi người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng sau:
– Ho dai dẳng, có thể ho ra máu hoặc đờm có máu

ho dai dang

– Ngực đau tức, khó thở
– Hay bị viêm phổi
Để kiểm tra phải ung thư trực tràng đã di căn sang phổi, bệnh nhân có thể được bác sĩ yêu cầu thực hiện các phương pháp xét nghiệm như: Chụp CT; Chụp X – quang tim phổi.

3. Dấu hiệu ung thư trực tràng di căn tới hạch

Hạch bạch huyết cũng là nơi di căn thường gặp của các tế bào ung thư trực tràng, chúng thường khu trú và phát triển tại các hạch bạch huyết ở trong ổ bụng.

Thời gian để ung thư trực tràng chuyển di căn sang các hạch và hình thành các khối u mới sẽ lâu hơn gan và phổi. Khi di căn tới hạch, người bệnh có thể gặp các dấu hiệu sau:

– Thường xuyên bị sốt không rõ nguyên nhân

tuyen bach huyet bi sung

– Tuyến bạch huyết bị sưng
– Bị sụt cân bất thường
– Đau bụng và có cảm giác đầy, chướng bụng

4. Dấu hiệu ung thư trực tràng khi di căn vào xương

Thông qua hệ thống mạch máu và hệ bạch huyết, các tế bào ung thư trực tràng sẽ di căn đến xương và phát triển các khối u mới tại đây.

Sự hình thành những khối u mới sẽ gây chèn ép, hủy hoại các mô xương, người bệnh thường gặp các dấu hiệu sau:
– Bị đau xương nặng

– Gãy xương khi bị chấn thương nhẹ hoặc không có chấn thương
– Rễ thần kinh hoặc tủy sống bị chèn ép
Tương tự các trường hợp di căn khác, để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh, người bệnh sẽ được chỉ định làm các xét nghiệm như chụp X – quang, chụp CT.

5. Dấu hiệu ung thư trực tràng khi di căn lên não

Mặc dù tỷ lệ di căn lên não thấp và thời gian trung bình để phát triển lên di căn não khá lâu nhưng bệnh nhân ung thư trực tràng bị di căn não có tiên lượng sống thấp nhất. Các dấu hiệu chứng tỏ ung thư trực tràng đã di căn lên não bao gồm:
– Hay đau đầu và đau dữ dội

hoa mat chong mat

– Hoa mắt, chóng mặt, mờ mắt
– Có thể bị mất điều hòa vận động, thăng bằng, khả năng ngôn ngữ
– Buồn nôn và nôn, thậm chí co giật

Bệnh nhân ung thư trực tràng nếu thấy có các dấu hiệu trên, cần phải thực hiện chụp CT và cộng hưởng từ (MRI) để có kết quả chính xác nhất.

Ung thư trực tràng khi đã di căn có chữa được không?

Khi chưa di căn, ung thư trực tràng sau phẫu thuật và sử dụng các biện pháp khác có tiên lượng bệnh cao. Tuy nhiên, khi bệnh đã di căn vào các cơ quan nội tạng thì khối u đã có kích thước khá lớn. Vì vậy, việc điều trị lúc này chủ yếu để giảm nhẹ triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian cho người bệnh.

Thời gian của bệnh nhân bị ung thư trực tràng khi đã di căn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: thể trạng và các bệnh lý đi kèm, vị trí và mức độ di căn, mức độ tổn thương và mức độ đáp ứng của phương pháp điều trị, chế độ dinh dưỡng và tâm lý ….

Nếu ung thư chỉ di căn tới một cơ quan duy nhất và có thể điều trị bằng phẫu thuật. Việc điều trị bằng các phương pháp như mổ ung thư trực tràng, xạ trị, hóa xạ trị,… mang lại hiệu quả khá tốt, giúp giảm nhẹ triệu chứng và kéo dài thời gian cho bệnh nhân.
Tuy nhiên, nếu ung thư trực tràng di căn đã ở diện rộng và không thể điều trị bằng phẫu thuật thì tiên lượng rất thấp. Để đạt hiệu quả cao trong điều trị, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định và quy định điều trị của bác sĩ.

Ung thư trực tràng là căn bệnh nguy hiểm, tiến triển bệnh chậm và diễn ra trong âm thầm. Do đó, bệnh khó được chẩn đoán sớm mà thường chỉ được phát hiện khi đã ở giai đoạn muộn. Vì vậy, khi cơ thể gặp bất kỳ dấu hiệu khác thường nào, nên đến các cơ sở y tế để kiểm tra ngay. Tốt nhất, nên thăm khám sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần để phát hiện và ngăn ngừa kịp thời khi bệnh còn ở giai đoạn sớm.

Chưa có đánh giá

Bài viết cùng chủ đề: